Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toànvà thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn 1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần.
Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết. Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài. Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường sắt.
Đây là qui bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến hành qua 3 bước:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.
+ Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc sau:
-Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu.
-Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển.
-Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nhượng được.
-Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có thể chuyển nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
-Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
-Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn trương kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một trong các cách sau:
-Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
-Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi phí doanh nghiệp phải chịu.
-Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được giao vào thời gian sau đó.
PHÚT 1: Tóm Tắt Incoterms:
Đầu tiên mình sẽ tóm tắt vài điều về Incoterms để các bạn dễ theo dõi nhé:
+ Incoterms là Điều kiện thương mại quốc tế dùng để phân chia CHI PHÍ và RỦI RO giữa người bán và người mua trong việc vận tải hàng hóa;
+ Incoterms có nhiều phiên bản, Incoterms 2010 đang được sử dụng phổ biến nhất;
+ Incoterms 2010 có 11 điều kiện để người bán và người mua sử dụng trong các trường hợp khác nhau;
+ Tên tiếng Việt của các điều kiện Incoterms 2010 chỉ dựa trên việc dịch thuật tên tiếng Anh, không phản ánh hoàn toàn nội dung của mỗi điều kiện. Bạn không nên bám sát vào tên điều kiện khi nghiên cứu Incoterms.
PHÚT 2: Cơ Bản Về Incoterms:
Để dễ hiểu ta bắt đầu như sau: Khi bạn định nhập khẩu 1 lô hàng từ Trung Quốc về Việt Nam, lô hàng đi qua 3 chặng đường:
+ Chặng 1: Từ nhà máy của người sản xuất ra đến cảng xuất khẩu, chi phí vận tải phát sinh tại đây tạm gọi là f1, tiền thuế xuất khẩu phát sinh tạm gọi là X
+ Chặng 2: Từ cảng xuất khẩu về cảng nhập khẩu (ví dụ: từ cảng Shanghai về cảng Hải Phòng), chi phí vận tải phát sinh tại đây tạm gọi là F, chi phí bảo hiểm phát sinh tại đây tạm gọi là I
+ Chặng 3: Từ cảng nhập khẩu về nhà kho của người nhập khẩu, chi phí vận tải phát sinh tại đây tạm gọi là f2, tiền thuế nhập khẩu phát sinh tạm gọi là N, tiền thuế giá trị gia tăng phát sinh tạm gọi là VAT
PHÚT 3: EXW Là Gì?
Nếu bên bán muốn xuất khẩu nhưng không đủ khả năng làm bất cứ việc gì liên quan đến lô hàng như: thủ tục hải quan, vận tải, mua bảo hiểm… ) do mới thành lập hoặc thiếu kinh nghiệm xuất khẩu thì nên đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện EXW (Ex-work: Giao tại xưởng).
Với điều kiện này bên bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, bên mua sẽ trả tiền hàng (giá trị Invoice – INV) và cho người đến mang hàng đi.
– Xét về Chi phí: EXW yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả thuế xuất khẩu (nếu có): X;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f1+ F + f2;
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: EXW yêu cầu bên mua chịu mọi RỦI RO về lô hàng từ khi nhận hàng tại nhà xưởng của bên bán.
PHÚT 4: FCA Là Gì?
Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu, để thuận tiện bên bán nên nhận làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh là thuế xuất khẩu X) và đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện FCA (Free Carrier – Giao hàng cho người chuyên chở).
Bên bán thường dự tính trước tiền thuế xuất khẩu phải nộp và tính vào tiền hành phải thu bên mua.
– Xét về Chi phí: FCA yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f1+ F + f2;
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: FCA yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ thời điểm nhận hàng (tại nhà xưởng của bên bán hoặc tại 1 địa điểm trong nội địa nước xuất khẩu)
PHÚT 5: FAS Là Gì?
Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh phát sinh, tính trước các chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS (Free Alongside Ship- Giao dọc mạn tàu).
– Xét về Chi phí: FAS yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (bao gồm cả chi phí bốc hàng lên boong tàu);
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: FAS yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên cầu tàu tại cảng xuất khẩu.
PHÚT 6: FOB Là Gì?
Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB (Free on board – Giao trên boong tàu).
– Xét về Chi phí: FOB yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (KHÔNG bao gồm cả chi phí bốc hàng lên boong tàu);
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: FOB yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu tại cảng xuất khẩu.
PHÚT 7: CFR Là Gì?
Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền hàng – không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR (Cost and Freight – Tiền hàng và Cước phí).
– Xét về Chi phí: CFR yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f2
– Xét về Rủi ro: CFR yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu tại cảng xuất khẩu (giống điều kiện FOB).
PHÚT 8: CIF Là Gì?
Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF (Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, phí bảo hiểm và Cước vận tải).
– Xét về Chi phí: CIF yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f2.
– Xét về Rủi ro: CIF yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu tại cảng xuất khẩu (giống điều kiện FOB và CFR).
PHÚT 9: DAT Là Gì?
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm chịu mọi rủi ro liên quan đến lô hàng tới khi hàng cập cảng nhập khẩu, bên bán có thể làm việc này và ký hợp đồng theo điều kiện DAT (Delivered At Terminal – Giao tại bến).
– Xét về Chi phí: DAT yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f2.
– Xét về Rủi ro: DAT yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa cập cảng nhập khẩu an toàn.
PHÚT 10: DAP Là Gì?
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu của mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DAP (Delivered At Place – Giao tại địa điểm).
– Xét về Chi phí: DAP yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: DAP yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi nhận hàng trên xe chở đến kho nhập khẩu của mình, tự chịu chi phí và rủi ro bốc hàng xuống kho.
PHÚT 11: DDP Là Gì?
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu … phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP (Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế).
– Xét về Chi phí: DDP yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV.
– Xét về Rủi ro: DAP yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi nhận hàng trên xe chở đến kho nhập khẩu của mình, tự chịu chi phí và rủi ro bốc hàng xuống kho.
PHÚT 12: CPT Là Gì?
Nếu ban đầu lô hàng dự định đi đường biển theo điều kiện CFR nhưng chuyển sang đi đường hàng không thì sử dụng điều kiện CPT (Carriage Paid To – Cước phí trả tới).
– Xét về Chi phí: CPT yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f2.
– Xét về Rủi ro: CPT yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được giao tại sân bay xuất khẩu.
PHÚT 13: CIP Là Gì?
Nếu ban đầu lô hàng dự định đi đường biển theo điều kiện CIF nhưng chuyển sang đi đường hàng không thì sử dụng điều kiện CIP (Carriage & Insurance Paid to – Cước phí và bảo hiểm trả tới).
– Xét về Chi phí: CIP yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: f2.
– Xét về Rủi ro: CIP yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được giao tại sân bay xuất khẩu (giống CPT).
PHÚT 14: FCA Cho Lô Hàng Đi Bằng Đường Hàng Không
– Xét về Chi phí: FCA yêu cầu bên mua:
+ Trả tiền hàng cho bên bán: INV;
+ Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (từ sân bay xuất khẩu);
+ Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I;
+ Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT.
– Xét về Rủi ro: FCA yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ thời hàng được giao cho hãng vận tải tại sân bay xuất khẩu.
PHÚT 15: Chú Ý
+ FAS, FOB, CFR, CIF chỉ sử dụng khi hàng đi bằng đường biển;
+ Các điều kiện còn lại dùng cho mọi phương tiện vận tải.
Như vậy là đã nghiên cứu xong 11 điều kiện Incoterms 2010 rồi, tùy tình huống cụ thể trong mỗi thương vụ mà bên bán và bên mua sẽ thương lượng để chọn điều kiện có lợi cho mình. Các bạn cần linh hoạt trong cách áp dụng dựa trên các hướng dẫn cơ bản bên trên để có hiệu quả tốt nhất.
Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với những rủi ro tổn thất của đối tượng bảo hiểm. Vì vậy, phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm mà các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm gốc của Việt Nam được quy định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban hành. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC ngày 1/1/1982 của Viện những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU). Vì các điều kiện này được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới thay thế các điều kiện cũ ICC-1963 và trở thành tập quán thông dụng quốc tế. Nó bao gồm các điều kiện sau:
Điều kiện bảo hiểm C (ICC- C)
Rủi ro được bảo hiểm :
- Cháy hoặc nổ;
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, xà lan hay phương tiện vận chuyển đâm và phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước hoặc bị mất tích;
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;
- Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh;
- Hy sinh vì tổn thất chung;
- Ném hàng khỏi tàu.
Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
- Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng hợp đồng vận tải hoặc theo luật lệ và tập quán hiện hành;
- Những chi phí và tiền công hợp lý cho việc dỡ hàng lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại cảng dọc đường hay cảng lánh nạn do hậu quả của một rủi ro thuộc phạm vi hợp đồng bảo hiểm;
- Những chi phí mà người được bảo hiểm hoặc đại lý của họ đã chi nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm hoặc những chi phí kiện tụng để đòi người thứ ba bồi thường;
- Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản " hai bên cùng có lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
Rủi ro loại trừ:
Trừ khi có thoả thuận khác, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch;
- Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế và hậu quả của chúng;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt;
- Đình công, cấm xưởng, rối loạn lao động hoặc bạo động;
- Người đình công, công nhân bị cấm xưởng, người gây rối loạn lao động hoặc bạo động, kẻ khủng bố hay hành động vì động cơ chính trị;
-Việc sử dụng các vũ khí chiến tranh có dùng đến năng lượng nguyên tử, hạt nhân hoặc chất phóng xạ;
- Khuyết tật vốn có tính chất đặc biệt của hàng hoá bảo hiểm;
- Hành động ác ý hay cố ý của bất cứ người nào.
Trong mọi trường hợp, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng và chi phí do:
- Việc làm xấu cố ý của người được bảo hiểm;
- Chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp;
- Tàu hay xà lan không đủ khả năng đi biển và do tàu, xà lan, phương tiện vận chuyển hoặc container không thích hợp cho việc chuyên chở hàng hoá mà người được bảo hiểm hay người làm công cho họ đã biết về tình trạng đó vào thời gian bốc xếp hàng hoá ;
- Bao bì không đầy đủ hoặc không thích hợp;
- Hao hụt tự nhiên, hao mòn tự nhiên, dò chảy thông thường;
- Chủ tàu, người quản lý tàu hoặc thuê tàu không trả được nợ hoặc thiếu thốn về mặt tài chính gây ra.
Điều kiện bảo hiểm B (ICC- B).
Rủi ro được bảo hiểm:
Như điều kiện C và mở rộng thêm một số rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh;
- Nước cuốn khỏi tàu;
- Nước biển, nước sông chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phương tiện vận chuyển, container hoặc nơi chứa hàng;
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi xếp hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Như điều kiện C.
Rủi ro loại trừ:
Như điều kiện C.
Điều kiện bảo hiểm A (ICC- A).
. Rủi ro được bảo hiểm:
Theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát hư hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã được loại trừ. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm này bao gồm cả rủi ro chính (tàu mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau, đâm va phải những vật thể khác, mất tích...) và những rủi ro phụ( hư hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp, gỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm cắp, không giao hàng ...) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá.
Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Như điều kiện B, C.
Rủi ro loại trừ:
Như điều kiện B, C; loại trừ thiệt hại do hành động ác ý gây ra.
Điều kiện bảo hiểm chiến tranh:
Theo điều kiện này, người bảo hiểm phải bồi thường những mất mát, hư hỏng của hàng hoá do:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào;
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn các rủi ro thông thường. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hoá được xếp lên tàu biển và kết thúc khi được dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo điều kiện nào xảy ra trước. Nếu có chuyển tải, bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến tàu đến cảng chuyển tải.
Đối với rủi ro mìn và ngư lôi trách nhiệm của người bảo hiểm được mở rộng ra cả khi hàng hoá còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận đặc biệt khác.
Điều kiện bảo hiểm đình công:
Theo điều kiện bảo hiểm này, chỉ bảo hiểm cho những mất mát, hư hỏng của hàng hoá được bảo hiểm do:
- Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy;
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Ngời bảo hiểm chỉ bồi thường những tổn thất do hành động trực tiếp của những người đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công gây ra.
Trách nhiệm của bảo hiểm về mặt không gian và thời gian:
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng dời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm có ghi trên hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc tại một trong các thời điểm sau:
* Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc một người nào khác tại nơi nhận có ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm;
* Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận hàng ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm dùng làm:
- Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
- Nơi chứa hàng ngoài hành trình vận chuyển bình thường.
* Khi hết hạn 60 ngày kể từ khi hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu biển tại cảng dỡ cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nói trên nếu xảy ra chậm chễ ngoài sự kiểm soát của người được bảo hiểm, tàu đi chệch hướng dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ hoặc thay đổi hành trình thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết về việc xảy ra và phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms – Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển…thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Incoterm 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
Tại sao Incoterms 2010 lại ra đời?
Có 6 nguyên nhân sau đây khiến Incoterms 2010:
– Nhiều điều kiện thương mại của Incoterms 2000 ít được sử dụng
– Các doanh nghiệp chưa nắm chính xác được nghĩa vụ chi phí có liên quan đến giao nhận ngoại thương do có nhiều điều kiện thương mại trong Incoterms 2000 được giải thích chưa rõ ràng. Vì vậy dẫn tới sử dụng chưa hiệu quả, tranh chấp xung quanh sử dụng Incoterms còn khá phổ biến. Ví dụ: Hội đồng chủ hàng châu Á (ASC ) muốn Bộ điều kiện Thương mại do ICC phát hành mới năm 2010 phải xác định rõ ràng những yếu tố tạo thành chuyến hàng FOB để các nhà vận chuyển hàng hóa đường biển không thể đánh các phụ phí đối với người bán hàng. Những loại phí này điển hình là các phí bao gồm như phụ phí xếp dỡ container (Terminal handling charges – THC), phí chứng từ, hoặc thậm chí là phí tắc nghẽn cảng….
– Hoa kỳ đưa ra những quy định về an ninh hàng hóa sau sự kiện khủng bố ngày 11/9.
– Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 1/01/2009 được hoàn thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982 .
– Năm 2004 Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa kỳ đã hoàn thiện và cho ra đời bộ quy tắc mới. Nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa kỳ phối hợp với các chuyên gia của VCCI hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010.
– Các chứng từ giấy tờ dần dần được thay thế chứng từ điện tử do sự phát triển của công nghệ thông tin, do đó thúc đẩy Incoterms được điều chỉnh đúng chu kỳ là 10 năm/lần.
Các đặc điểm của Incoterms 2010.
– Incoterms là tập quán thương mại, không có tính chất bắt buộc. Nó chỉ trở thành điều kiện bắt buộc, có tính chất ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi Incoterms được quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
– Các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước.
– Incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao hàng, ví dụ như quyết định bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải, bên nào có nghĩa vụ mua bảo hiểm, thời điểm và địa điểm giao hàng cho người mua. Còn lại những vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán, cách tính phí lưu kho, lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng hoặc theo từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ.
– Hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải được thể hiện trong hợp đồng mua bán.
– Incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua đến người bán chứ không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên cũng cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất cứ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được lựa chọn trước đó.
– Việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường không, đường biển, đường bộ, v.v), loại hình nào (hàng rời, container, sà lan, v.v) thì có những nhóm điều kiện tương ứng.
Incoterms (International commercial terms) được ICC soạn thảo nhằm phân rõ nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý
Incoterms 2010 gồm có
Nhóm
Số Điều Kiện
Tên điều kiện *
Người thuê phương tiện vận tải
E
1 EXW
Người mua
F3
FCA, FAS, FOB
C
4CFR, CIF, CPT, CIP
Người bán
D
3DAT, DAP, DDP
*Tên điều kiện xếp theo trách nhiệm tăng dần của người bán.
I. Nhóm E :
1. EXW : Ex Works – Giao hàng tại xưởng.
Người bán giao hàng hóa ngay tại xưởng của họ, người mua sẽ chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từ đầu người bán đến điểm cuối cùng. Có nghĩa rằng, người bán chẳng cần làm gì cả, chỉ muốn bán hàng, còn người mua muốn mua hàng thì phải làm tất cả mọi việc.
+ Note : không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể làm thủ tục XK
+ Unit price dùng trong hợp đồng (name place) : 200 USD/ MT EXW, 200 Nguyen Son street, Ward 2, Tan Phu district, HCM city. Incoterms 2010.
II. Nhóm F : F ở đây là free nghĩa là không có trách nhiệm.
2. FCA : Free Carrier – Giao hàng cho người chuyên chở.
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua, sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là hết trách nhiệm.
Nếu giao hàng tại cơ sở người bán, người bán bốc hàng lên phương tiện vận tải đầu tiện + thủ tục XK
Nếu giao hàng tại nơi khác, người bán bốc hàng lên phương tiện vận tải đầu tiên tại nơi chỉ định, không chịu phí trước đó + thủ tục XK
+ Note :Người bán chỉ thực hiện bốc hàng 1 lần lên phương tiện vận tải đầu tiên.
+ Unit price (name place): 200 USD/ MT FCA, 306 Nguyen Kiem street, Ward 3, Phu Nhuan district, HCM city. Incoterms 2010
3. FAS : Free alongside Ship – Giao hàng dọc mạn tàu:
Người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu ( trên cầu cảng hoặc trên xà lan ) + thủ tục XK.
+ Note :Incoterms 2000 : người bán làm thủ tục thông quan XK
Incoterms 1990 : người mua làm thủ tục thông quan XK.
+ Unit price (name port of shipment) : 300 USD/ MT FAS Cat Lai port, HCM city. Incoterms 2010.
4. FOB : Free on Board – Giao hàng lên tàu.
Trách nhiệm của người bán là phải giao hàng lên đến tàu.
+ Note : Incoterms 2000: Người bán chỉ cần giao hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng là được + thủ tục XK
Incoterms 2010 : Người bán sau khi xếp hàng nghiệm chỉnh dưới hầm tàu + thử tục XK mới hết trách nhiệm.
+ Unit price ( named port of shipment) : 300 USD/ MT FOB, Cat Lai port, HCM city. Incoterms 2010.
III. Nhóm C : C ở đây là cost nghĩ là chi phí.
5. CFR : Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí.
CFR = FOB + Freight
Thay vì việc xếp hàng vào hầm tàu như FOB, người bán chi thêm phần tiền tàu vận chuyển từ cảng bốc đến cảng dỡ + thủ tục XK
+ Unit price ( named port of destination) : 200 USD/ MT CFR, Long Beach Port, USA. Incoterms 2010.
6. CIF : Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
CIF = CFR + Insurance
Không những người bán thuê tàu vận chuyển hàng đến cảng dỡ hàng mà còn phải mua bảo hiểm hàng hóa để hạn chế rủi ro cho hàng trong quá trình vận chuyển + Thủ tục XK
Gía BH tối thiểu = giá hàng + 10% = 110% ( đồng tiền của hợp đồng)
+Unit price ( named port of destination) : 200 USD/ MT FOB, Long Beach Port, USA. Incoterms 2010.
7. CPT : Carriage paid to – Cước phí trả tới.
Sau khi người bán đưa hàng đến cảng dỡ hàng, chịu thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định + thủ tục XK.
+ Unit price (named place of destination) : 200 USD/ MT CPT, New York, USA. Incoterms 2010.
8. CIP : Carriage and insurance paid to – Cước phí và bảo hiểm trả tới.
CIP = CPT + Insurance
Người bán chịu mọi chi phí cho đến khi đưa hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định tại nước mua, và chịu thêm tiền bảo hiểm hàng hóa.
+ Unit price (named place of destination) : 200 USD/ MT CIP, New York, USA. Incoterms 2010.
IV. Nhóm D .
9. DAT : Delireres at terminal – Giao hàng tại bến.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải, chịu mọi chi phí và rủi ro đưa hàng đến bến quy định. “Bến” bao gồm bất kỳ nơi nào dù có mái che hay không có mái che, như cầu cảng, kho, bãi cont, đường bộ, đường sắt, … + thủ tục XK
+Unit price ( terminal) : 300 USD/ MT DAT, Oakland (CFS/ CY), USA. Incoterms 2010.
10. DAP : Delivered at place – Giao hàng tại nơi đến.
Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa đã đặt trên phương tiện vận tải sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định + thủ tục XK
+ Unit price (named place of destination ) : 200 USD/ MT DAP, New York, USA. Incoterms 2010.
11. DDP : Delivered duty paid – Giao hàng đã thông quan nhập khẩu.
DDP = DAP + thủ tục NK
Là điều kiệm ngược so với EXW, trong khi EXW thể hiện nghĩa vụ tối đa của người mua, thì DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
+ Unit price (named place of destination ) : 200 USD/ MT DDP, New York, USA. Incoterms 2010.